Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát với 2 sản phẩm bao gồm thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá 16.410 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý không có biến động kể từ ngày 30/12. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.360 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 16.310 đồng/kg.
Thép Việt Đức vẫn duy trì giá bán ổn định, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.440 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.490 đồng/kg.
Thép VAS với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.360 đồng/kg.
Thép Việt Sing gồm có dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên giá ở mức 16.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.240 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không có biến động, hiện có giá 16.190 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.460 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên giá 16.360 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức bao gồm thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 không có biến động trong vòng 11 ngày liên tiếp kể từ 30/12 nguyên giá 16.600 đồng/kg.
Thép VAS với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 16.110 đồng/kg.
Thép Pomina, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 duy trì giá bán 16.600 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát tại thị trường miền Nam không có biến động, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.260 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho, từ ngày 31/12 cả 2 sản phẩm không có biến động. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.
Thép Vnsteel tại thị trường niềm Nam vẫn giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.500 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.400 đồng/kg.
Thép Pomina với thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.460 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.460 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 32 Nhân dân tệ lên mức 4.318 Nhân dân tệ/tấn. Năm 2021, giá quặng sắt đã biến động mạnh khi đạt mức cao kỷ lục là 235,55 USD/tấn vào tháng 5, song sau đó giảm mạnh xuống mức thấp nhất trong 16 tháng là khoảng 85 USD/tấn vào tháng 11.
Khi năm mới 2022 bắt đầu, một điều chắc chắn rằng sự biến động giá sẽ tiếp tục đánh dấu hoạt động buôn bán quặng sắt. Và một yếu tố ảnh hưởng đến giá cả sẽ là hành vi sản xuất và sử dụng thép của Trung Quốc, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản.
Theo Hiệp hội Thép Thế giới (WSA), sản lượng thép của Trung Quốc năm 2021 giảm 22% so với cùng kỳ năm ngoái xuống 69,3 triệu tấn trong tháng 11 và sản lượng lũy kế từ tháng 1 đến tháng 11 giảm 2,6% xuống 946,4 triệu tấn.
Sự biến động này bắt nguồn từ kỳ vọng nhu cầu thép phục hồi mạnh mẽ, chủ yếu là trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng sau làn sóng Covid-19 thứ hai toàn cầu.
Đồng thời, giá cả cũng bị tác động bởi sắc lệnh của Bắc Kinh rằng ngành thép phải hạn chế phát thải dẫn đến kiểm soát sản xuất. Cuối cùng, giá quặng sắt đã giảm gần 30% so với giá mở cửa vào tháng 1/2021.
WSA sẽ công bố số liệu sản xuất tháng 12 vào tuần thứ ba của tháng này. Tuy nhiên, bất kể điều gì xảy ra, sản lượng thép của Trung Quốc vào năm 2021 cũng sẽ thấp hơn mức kỷ lục 1,065 tỉ tấn vào năm 2020.
Kinh tế & Đô thị