Giá thép tại miền Bắc
Tại thị trường miền Bắc duy trì bình ổn, với giá thép cuộn CB240 dao động từ 16.360 đồng/kg đến 16.660 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.660 đồng/kg tới 16.960 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát bình ổn từ ngày 16/11 tới nay, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.660 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 16.720 đồng/kg.
Tương tự, Thép Việt Ý ổn định 17 ngày liên tiếp, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.610 đồng/kg; thép D10 CB300 có mức giá 16.720 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ duy trì bình ổn, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.360 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 16.460 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức kéo dài chuỗi ngày ổn định, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.950 đồng/kg.
Thép Việt Sing với 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.650 đồng/kg.
Thép Việt Nhật với dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên giá ở mức 16.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.650 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tại thị trường miền Trung, hiện thép cuộn CB240 có giá từ 16.770 đồng/kg tới 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dao động từ 16.820 đồng/kg đến 17.410 đồng/kg.
Thép Hòa Phát bình ổn nhiều ngày liên tiếp, hiện dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 16.720 đồng/kg. Tương tự, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, hiện có giá 16.770 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.460 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.510 đồng/kg.
Thép Pomina hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Tại thị trường miền Nam, hiện giá thép cuộn CB240 ở mức 16.610 đồng/kg đến 17.360 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.720 đồng/kg đến 17.510 đồng/kg.
Thép Hòa Phát không có biến động, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện ở mức giá 16.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.340 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.490 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ không có biến động so với ngày hôm qua, hiện 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.410 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.510 đồng/kg.
Thép Pomina với thép cuộn CB240 bình ổn mức 16.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 37 Nhân dân tệ so với ngày hôm qua, lên mức 4.250 Nhân dân tệ/tấn.
Giá than luyện cốc và than cốc kỳ hạn của Trung Quốc đã tăng hơn 5% vào hôm thứ Tư (1/12), trong bối cảnh lo ngại về nguồn cung do nhập khẩu than từ Mông Cổ bị gián đoạn trước sự bùng phát của biến thể Omicron.
Một số TP biên giới ở khu vực Nội Mông và tỉnh Hắc Long Giang của Trung Quốc đã ngừng nhập khẩu phi container bằng đường sắt đối với các mặt hàng bao gồm than, quặng sắt, quặng đồng và kẽm để giảm thiểu rủi ro trong bối cảnh dịch bệnh bùng phát trở lại.
Các nhà phân tích của Galaxy Futures nhận định: “Nhập khẩu than nhiệt từ Mông Cổ dự kiến sẽ giảm đáng kể. Nhiều thương nhân đã tăng giá và có thể tiếp tục tăng trong thời gian tới” - Reuters đưa tin.
Theo đó, hợp đồng than luyện cốc giao tháng 5/2022, được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), đã tăng 5,3% lên 1.962 Nhân dân tệ/tấn (tương đương 308,38 USD/tấn) trong phiên giao dịch buổi sáng.
Tương tự, giá than cốc cũng đuổi theo đà tăng, cụ thể là tăng 4,7% lên 2.780 Nhân dân tệ/tấn, sau khi tăng 5% trước đó trong phiên.
Trong cùng ngày, giá quặng sắt kỳ hạn giao tháng 1/2022 trên Sàn DCE cũng tăng 2,4% lên 629 Nhân dân tệ/tấn.
Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE), giá thép cây làm vật liệu xây dựng SRBcv1 tăng vọt 2,3% lên 4.238 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép cuộn cán nóng SHHCcv1, được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất ô tô và thiết bị gia dụng, cũng tăng 1,8% lên 4.648 Nhân dân tệ/tấn.
Đồng thời, giá thép không gỉ kỳ hạn SHSScv1 trên sàn SHFE cũng được giao dịch cao hơn 0,2%, ghi nhận mức 17.045 Nhân dân tệ/tấn.
Dữ liệu do Công ty Tư vấn SteelHome tổng hợp cho thấy, vào hôm thứ Ba (30/11), giá quặng sắt 62% Fe giao ngay cho Trung Quốc đã nhích 0,5 USD lên 105,5 USD/tấn.
Tại một diễn biến khác, vào hôm thứ Ba (30/11), Công ty Khai thác mỏ Quốc doanh NMDC của Ấn Độ đã điều chỉnh giá các loại quặng, với giá quặng cục giảm 750 Rupee/tấn và giá quặng mịn giảm 200 rupee/tấn, có hiệu lực ngay lập tức.
Trong một hồ sơ pháp lý, công ty này cho biết, họ đã điều chỉnh giá quặng cục hoặc quặng cấp cao đến mức 5.200 rupee/tấn. Trong khi đó, giá quặng cục hoặc quặng cấp thấp được cố định ở mức 4.560 Rupee/tấn.
Theo PTI, quặng sắt là nguyên liệu thô sản xuất thép chính. Sự thay đổi giá của nó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giá thép.
Kinh tế & Đô thị